Canada là thị trường thu hút nhiều lao động Việt Nam. Để đánh giá đây có phải là thị trường thích hợp với bản thân, chắc hẳn chúng ta không thể bỏ qua thông tin về lương XKLĐ Canada. Cụ thể, mức lương khi xuất khẩu lao động tại Canada là bao nhiêu? Cùng Trung Tâm Nhân Lực tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Canada là thị trường thu hút nhiều lao động Việt Nam. Để đánh giá đây có phải là thị trường thích hợp với bản thân, chắc hẳn chúng ta không thể bỏ qua thông tin về lương XKLĐ Canada. Cụ thể, mức lương khi xuất khẩu lao động tại Canada là bao nhiêu? Cùng Trung Tâm Nhân Lực tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Mức thu nhập khi đi xuất khẩu lao động Canada phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nắm rõ những yếu tố này giúp bạn lựa chọn đơn hàng XKLĐ Canada phù hợp và mức lương tốt.
Mức lương XKLĐ Canada phụ thuộc nhiều vào ngành nghề và tính chất công việc của bạn. Thông thường, các ngành nghề phức tạp, cần sức khỏe và trình độ kỹ năng cao để hoàn thành sẽ có mức lương cao hơn. Một số lĩnh vực như: công nghệ thông tin, kỹ thuật lắp ráp, y khoa,…
Trung bình, mức lương của người lao động làm việc tại Canada là từ 16 CAD đến 43 CAD (tương đương với 279.000 – 750.000 đồng). Trung bình, lương XKLĐ Canada hàng tháng từ 200 CAD đến 6500 CAD (tương được 42.000.000 – 114.000.000 đồng).
Theo quy định và chế độ làm việc của Canada, người lao động sẽ làm việc 8 giờ mỗi ngày. Ngoài ra, người lao động cũng có thêm thu nhập thông qua các khoản lương làm thêm giờ, tăng ca. Mức lương cũng có sự chênh lệch giữa các ngành nghề khác nhau.
Mức lương xuất khẩu lao động Canada từ 16 đến 43 CAD
Thị trường lao động Canada cũng có phúc lợi tốt cho người lao động như:
– Mức lương cao khi bạn làm thêm giờ và mức lương vào ngày nghỉ, ngày lễ
– Người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, hưu trí
– Được bảo vệ quyền lợi hợp pháp bởi pháp luật Canada.
Theo thống kê của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tính đến thời điểm hiện tại mức hưởng lương hưu cao nhất ở Việt Nam của người lao động là hơn 140 triệu đồng/tháng tính đến tháng 8/2023, sau nhiều lần được điều chỉnh lương hưu.
Cụ thể, đó là mức lương hưu của ông P.P.N.T sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Ông T được xác định là người có mức lương hưu cao nhất Việt Nam vào thời điểm hiện tại. Ông T nghỉ hưu vào tháng 04/2015 với lương hưu hơn 87 triệu đồng/tháng. Thời điểm nghỉ hưu, ông T đã có trên 23 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Để tham gia xuất khẩu lao động tại Canada, bạn cần đáp ứng được các yêu cầu dưới đây:
– Độ tuổi: Canada tuyển dụng lao động từ 18 tuổi đến 45 tuổi
– Học vấn: Thị trường lao động Canada đòi hỏi người lao động phải tốt nghiệp từ tốt nghiệp trung học phổ thông đến cao đẳng, đại học trở lên. Bằng cấp và kinh nghiệm làm việc cao sẽ giúp bạn có nhiều cơ hội làm việc và thăng tiến tốt.
– Trình độ ngoại ngữ: Người lao động XKLĐ Canada cần có trình độ tiếng Anh lưu loát. Bạn cần có IELTS từ 4.5 trở lên hoặc Toeic từ 500. Người lao động hãy chuẩn bị tốt ngoại ngữ để dễ dàng thích nghi môi trường và làm việc tốt.
– Kinh nghiệm làm việc: Tùy vào từng đơn hàng và lĩnh vực làm việc, người lao động phải đáp ứng điều kiện về tay nghề và kinh nghiệm làm việc. Một số ngành nghề trọng điểm và thu hút lao động tại Canada như: Kỹ sư, xây dựng, y tế, thực phẩm, kỹ thuật,…
Canada thu hút lực lượng lao động có trình độ và tay nghề đến làm việc
Quá trình chuẩn bị hồ sơ đi xuất khẩu lao động Canada, bạn cần trải qua một số bước với mức chi phí khác nhau. Các khoản chi phí cần chuẩn bị khi đi XKLĐ Canada gồm:
– Chi phí cho công ty dịch vụ hoặc đơn vị môi giới
– Chi phí học tiếng Anh và thi chứng chỉ
– Tiền hồ sơ, giấy tờ và chi phí dịch thuật công chứng
– Lệ phí xin visa, giấy phép lao động
– Chi phí đào tạo sau khi trúng tuyển đơn hàng
– Chi phí vé máy bay sang Canada.
Nhìn chung, mức chi phí mà bạn cần chuẩn bị khi đi xuất khẩu lao động Canada khoảng 11.000 đến 22.000 USD (tương đương với khoảng 260 đến 500 triệu đồng). Với mức lương XKLĐ Canada, bạn sẽ sớm hoàn lại được số vốn bỏ ra và để được khoản tiền tiết kiệm đáng kể.
Trên đây là thông tin về mức lương XKLĐ Canada mới nhất. Có thể thấy, Canada là cơ hội làm việc có mức lương cao và ổn định dành cho người lao động. Bạn hãy tìm hiểu thông tin và lựa chọn đơn hàng phù hợp với bản thân, đem lại mức thu nhập tốt.
Lương hưu là khoản tiền nhiều người lao động quan tâm. Trong một số trường hợp, người lao động sẽ nhận được lương hưu rất cao. Vậy, lương hưu cao nhất Việt Nam hiện nay là bao nhiêu? Thuộc về ai? Cùng giải đáp ở bài viết này.
Thị trường Canada có nhu cầu lao động ở nhiều ngành nghề khác nhau. Những ngành nghề có công việc tốt, mức lương cao như: ngành khách sạn du lịch, kỹ thuật cơ khí, y tế,…
Canada có nhiều tiềm năng phát triển du lịch với nhiều điểm đến đẹp nổi tiếng. Canada thu hút du khách với đảo Vancouver thơ mộng, dãy núi đá Rockies Hùng vĩ, cảng Toronto xinh đẹp,…
Nhân lực ngành du lịch khách sạn thường bị thiếu hụt do nhu cầu tăng cao. Chính vì vậy, ngành này thu hút nhiều lao động nước ngoài đến làm việc. Bên cạnh đó, chính phủ cũng có những chính sách ưu tiên và mức lương XKLĐ khá cao.
Lĩnh vực sản xuất liên quan đến kỹ thuật cơ khí được thu hút nhiều lao động đến Canada làm việc. Lao động có tay nghề cao đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển của ngành nghề này.
Một số lĩnh vực có nhu cầu lao động nhiều gồm: sản xuất ô tô, máy bay, sản xuất vũ khí và máy móc công nghiệp,… Việc làm của ngành kỹ thuật cơ khí cũng đem lại mức lương cao cho người lao động.
Ngành kỹ thuật tại Canada đem đến công việc ổn định và khoản thu nhập cao cho người lao động
Tỷ lệ dân số già và có xu hướng tăng khiến nguồn lao động ngành y tế và chăm sóc sức khỏe bị thiếu hụt. Canada thu hút nhiều lao động cho các vị trí: bác sĩ, y tá, điều dưỡng chăm sóc,…
Nhóm ngành nghề này là ngành đắt giá nhất tại Canada và được nhiều lao động quan tâm. Bạn sẽ có mức lương cao khi XKLĐ lĩnh vực y tế tại đất nước này.
Một lĩnh vực thu hút người lao động với công việc ổn định và mức lương tốt. Bạn có nhiều cơ hội làm việc khác nhau trong lĩnh vực. Một số công việc chủ yếu như: chế biến, đóng gói thực phẩm, chế biến hải sản,…
Cách tính lương hưu hiện nay được quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Mức lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu X Mức bình quân tiền lương hằng tháng đóng bảo hiểm xã hội
Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu tính như sau:
Người lao động nghỉ hưu từ 01/01/2016 đến trước 01/01/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu là 45% (tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội), sau đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì lao động nam tính thêm 2% và lao động nữ tính thêm 3% đối với nữ, tối đa bằng 75%;
Nếu người động nữ nghỉ hưu từ 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng là 45% (tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội), mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tính thêm 2%, tối đa bằng 75%;
Nếu người lao động nam nghỉ hưu từ 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu là 45% (tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội), mỗi năm đóng thêm bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%, tối đa bằng 75%:
Trên đây là nội dung trả lời cho câu hỏi
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài
Về thời điểm hưởng lương hưu, theo quy định tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 58/2014/QH13, người lao động được hưởng lương hưu khi người lao động thuộc các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Đối với những người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc các trường hợp sau đây thì được hưởng lương hưu từ thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do doanh nghiệp lập khi người lao động đó đã đủ các điều kiện hưởng lương hưu:
Người làm việc cho doanh nghiệp theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng mùa vụ hoặc hợp đồng theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng được ký kết giữa doanh nghiệp với người đại diện của người lao động chưa đủ 15 tuổi);
Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức và viên chức;
Công nhân quốc phòng, công an và những người làm các công tác khác trong các tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an, người làm các công tác cơ yếu và hưởng lương như quân nhân;
Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang học và được hưởng sinh hoạt phí;
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Trường hợp 2: Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc đối tượng là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã có hưởng lương thì được hưởng lương hưu từ tháng liền kề khi người lao động đó đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp 3: Đối với người lao động thuộc trường hợp là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu vào thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đó đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Về điều kiện hưởng lương hưu, Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau:
Người lao động thuộc các trường hợp nêu trên (trừ trường hợp là sĩ quan, hạ sĩ quan quân đội, công an) khi nghỉ việc mà có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu đáp ứng điều sau đây:
Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 (Vào năm 2024, tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ là 56 tuổi 04 tháng và nam là 61 tuổi);
Đủ tuổi (trường hợp nghỉ hưu trước tuổi nhưng không quá 05 năm) và có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (kể cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước 01/01/2021);
Có tuổi thấp hơn nhiều nhất 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong các hầm lò;
Người lao động bị nhiễm bệnh HIV do tai nạn nghề nghiệp.
Người lao động trường hợp là sĩ quan, hạ sĩ quan quân đội, công an nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi đáp ứng điều kiện sau đây:
Có tuổi thấp hơn nhiều nhất 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu;
Có tuổi thấp hơn nhiều nhất 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong trường hợp nghỉ hưu sớm và có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (kể cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước 01/01/2021);
Người lao động bị nhiễm bệnh HIV do tai nạn nghề nghiệp.
Người lao động nữ là công chức xã, cán bộ hoặc hoạt động không chuyên trách ở xã khi nghỉ việc có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng lương hưu.