Trong số các bị cáo có chức vụ, quyền hạn và có vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận chỉ đạo của Trương Mỹ Lan, sau đó lên phương án, chỉ đạo, điều hành việc thực hiện hành vi phạm tội, giúp sức cho Trương Mỹ Lan chiếm đoạt tài sản, gây hậu quả thiệt hại đặc biệt lớn cho ngân hàng SCB, bị cáo Đinh Văn Thành, nguyên Chủ tịch HĐQT Ngân hàng SCB (hiện đang trốn truy nã) bị đề nghị 20 năm tù về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng” và mức án Chung thân về tội “Tham ô tài sản”. Tổng hợp hình phạt là Chung thân.
Trong số các bị cáo có chức vụ, quyền hạn và có vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận chỉ đạo của Trương Mỹ Lan, sau đó lên phương án, chỉ đạo, điều hành việc thực hiện hành vi phạm tội, giúp sức cho Trương Mỹ Lan chiếm đoạt tài sản, gây hậu quả thiệt hại đặc biệt lớn cho ngân hàng SCB, bị cáo Đinh Văn Thành, nguyên Chủ tịch HĐQT Ngân hàng SCB (hiện đang trốn truy nã) bị đề nghị 20 năm tù về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng” và mức án Chung thân về tội “Tham ô tài sản”. Tổng hợp hình phạt là Chung thân.
Trương Mỹ Lan bị Viện Kiểm sát xác định đã thông đồng, câu kết với Công ty Thẩm định giá để cấp Chứng thư nâng khống giá trị tài sản bảo đảm, đưa vào hồ sơ vay vốn; đưa tài sản đảm bảo không đủ pháp lý; không đăng ký giao dịch bảo đảm; rút tài sản có giá trị lớn hoán đổi bằng tài sản có giá trị thấp hơn.
Cụ thể, nhằm rút tiền từ SCB thông qua thủ đoạn lập hồ sơ vay vốn khống, Trương Mỹ Lan đã chỉ đạo cán bộ SCB thông đồng câu kết với các đối tượng tại các Công ty Thẩm định giá, phát hành các Chứng thư Thẩm định giá hợp thức các hồ sơ vay vốn của Trương Mỹ Lan.
Kết quả điều tra xác định: SCB thuê 19 Công ty thẩm định giá/46 đối tượng là Giám đốc, Phó giám đốc, Thẩm định viên, nhân viên thực hiện phát hành tham gia phát hành 378 chứng thư có liên quan đến các khoản vay còn dư nợ của nhóm Trương Mỹ Lan.
Đến nay, đã xác định có 5 công ty Thẩm định giá phát hành 23 chứng thư thẩm định giá hợp thức cho các khoản vay của nhóm Trương Mỹ Lan.
Để hợp thức hồ sơ, rút được tiền, Trương Mỹ Lan và các đồng phạm đã dùng nhiều tài sản chưa đủ điều kiện pháp lý, nâng khống giá để đưa vào làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay.
Đối với 1.284 khoản vay còn dư nợ thuộc trách nhiệm của Trương Mỹ Lan, có 1.166 mã tài sản có giá trị sổ sách SCB ghi nhận, phân bổ là 1.265.504 tỷ đồng, nhưng Công ty Thẩm định giá Hoàng Quân chỉ định giá được 726/1.166 mã tài sản.
Số còn lại không định giá được vì lý do các tài sản là cổ phần cổ phiếu, quyền tài sản, bất động sản không đủ hồ sơ, pháp lý tài sản…
Khi cần rút các tài sản có pháp lý, có giá trị để bán hoặc sử dụng cho các mục đích khác, Trương Mỹ Lan chỉ đạo các đồng phạm thực hiện việc hoán đổi, rút các tài sản đảm bảo có giá trị ra khỏi SCB, thay thế bằng các tài sản khác, hầu hết có giá trị thấp hơn tài sản đã rút ra.
Để dễ dàng hoán đổi tài sản bảo đảm, Trương Mỹ Lan và các đồng phạm tại SCB không thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định hoặc biến tướng thành “Quyền tài sản” để tránh việc đăng ký giao dịch bảo đảm.
Để hợp thức việc rút tiền đã được SCB giải ngân theo phương án khống, cắt đứt, che giấu dòng tiền, tránh sự phát hiện, xử lý của các cơ quan chức năng, Trương Mỹ Lan chỉ đạo cán bộ dưới quyền lập phương án thực hiện việc “giải quỹ” bằng việc lập hợp đồng hứa chuyển nhượng cổ phần khống để sử dụng tiền mà không bị các cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý đồng thời né tránh việc phải nộp thuế theo quy định của pháp luật; đồng thời cho các cá nhân được thuê đứng tên người thụ hưởng khoản vay, đứng tên cổ phần… đến Ngân hàng ký chứng từ rút, nộp tiền.
Khi các khoản vay khống quá hạn, phải hạch toán nợ xấu nhóm 5, trong khi tỷ lệ tăng trưởng tín dụng bị hạn chế theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Trương Mỹ Lan không trả nợ mà còn chỉ đạo đồng phạm thực hiện thủ đoạn bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản (VAMC) và bán nợ trả chậm cho các chính các công ty “ma” do nhóm Vạn Thịnh Phát thành lập để che giấu một phần số nợ xấu, không phải hạch toán lãi, giảm dư nợ tín dụng nhằm tiếp tục chiếm đoạt tiền của SCB.
Kết quả điều tra xác định: Trong gian đoạn từ ngày 1/1/2012 đến ngày 7/10/2022, Trương Mỹ Lan và đồng phạm đã chỉ đạo các đối tượng tại SCB bán nợ xấu cho VAMC, bán nợ các khoản cấp tín dụng trả chậm, cấn trừ nợ 269 khoản vay của 216 khách hàng.
Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử vụ án xảy ra tại Tập đoàn Vạn Thịnh Phát, Ngân hàng SCB và các đơn vị, tổ chức liên quan từ ngày 5/3 tới 29/4.
Bị cáo Trương Mỹ Lan bị truy tố về các tội: “Tham ô tài sản,” “Đưa hối lộ” và "Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng".
85 bị cáo còn lại bị truy tố về các tội: “Tham ô tài sản”, “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”, “Đưa hối lộ”, “Nhận hối lộ”, “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”, “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng”, “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”.
Bị cáo Trương Mỹ Lan tại phiên tòa. Ảnh CAND
Trong đó, đáng chú ý có Đỗ Thị Nhàn, cựu Cục trưởng Cục Thanh tra, Giám sát Ngân hàng II - Ngân hàng Nhà nước bị truy tố về hành vi nhận hối lộ số tiền đặc biệt lớn lên đến 5,2 triệu USD.
10 Kiểm sát viên tham gia phiên tòa theo sự phân công của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Bị cáo Trương Mỹ Lan có 5 luật sư bào chữa. Ngân hàng SCB ra tòa với tư cách là bị hại trong vụ án.
Ngoài tư cách bị cáo, Trương Mỹ Lan còn hầu tòa với tư cách bị hại đối với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của bị cáo Nguyễn Cao Trí (Chủ tịch Tập đoàn Cappella).
62. PHẠM THU PHONG (cựu Trưởng ban kiểm soát SCB) 3 năm tù nhưng cho hưởng án treo.
63. LƯU QUỐC THẮNG (cựu Trưởng ban kiểm soát SCB) 3 năm tù nhưng cho hưởng án treo.
64. NGUYỄN VĂN HƯNG (cựu Phó Chánh Thanh tra phụ trách Cơ quan thanh tra, Giám sát ngân hàng, NHNN) 11 năm tù.
65. NGUYỄN THỊ PHỤNG (cựu Phó Cục trưởng Cục Thanh tra, Giám sát ngân hàng II (Cục II), Cơ quan thanh tra, Giám sát ngân hàng, NHNN) 4 năm tù.
66. BÙI TUẤN KHOA (cựu Phó Cục trưởng Cục Thanh tra, Giám sát ngân hàng II (Cục II), Cơ quan thanh tra, Giám sát ngân hàng, NHNN) 3 năm tù.
67. VƯƠNG ĐỖ ANH TUẤN (cựu Trưởng phòng thanh tra, Cục Thanh tra, Giám sát ngân hàng II (Cục II), Cơ quan thanh tra, Giám sát ngân hàng, NHNN) 3 năm tù nhưng cho hưởng án treo.
68. TRẦN VĂN TUẤN (cựu thanh tra viên Vụ Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khối nội chính và kinh tế tổng hợp (Vụ II), Thanh tra Chính phủ) 3 năm tù.
69. LÊ THANH HÀ (cựu Phó Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước, nguyên trưởng phòng Phòng kiểm toán ngân hàng 1, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VII) 3 năm tù.
70. NGUYỄN VĂN THÙY (cựu Phó Trưởng ban kiểm tra, giám sát nội bộ ngân hàng, cựu Phó Trưởng ban giám sát tổng hợp, Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia) 3 năm tù.
71. NGUYỄN TUẤN ANH (cựu công chức Vụ Thanh tra, Giám sát các tổ chức tín dụng trong nước (Vụ I), Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng, NHNN) 3 năm tù.
72. VŨ KHÁNH LINH (cựu Phó Trưởng phòng thanh tra ngân hàng thương mại cổ phần, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng II (Cục II), Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, NHNN) 3 năm tù nhưng cho hưởng án treo.
73. TRƯƠNG VIỆT HƯNG (cựu thanh tra viên Vụ Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khối nội chính và kinh tế tổng hợp (Vụ II), Thanh tra Chính phủ) 3 năm tù.
74. NGUYỄN DUY PHƯƠNG (cựu thanh tra viên Vụ Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khối nội chính và kinh tế tổng hợp (Vụ II), Thanh tra Chính phủ) 2 năm tù.
75. NGUYỄN VĂN DŨNG (cựu Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP.HCM) 11 năm tù.
76. NGUYỄN THỊ PHI LOAN (cựu Phó Chánh thanh tra phụ trách Cơ quan thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP.HCM) 4 năm tù.
77. VÕ VĂN THUẦN (cựu Phó Chánh thanh tra, Giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP.HCM) 7 năm tù.
78. PHAN TẤN TRUNG (cựu Phó Chánh thanh tra, Giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP.HCM) 7 năm tù.
79. NGUYỄN TÍN (cựu thanh tra viên, Phó Trưởng phòng thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng, Cục Thanh tra giám sát Ngân hàng TP.HCM (Cục II cũ) thuộc Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước) 3 năm tù.