Ban hành Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền
Ban hành Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền
Kính gửi: Sở, Ban, Ngành Thành phố; Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức, Quận, Huyện; Ban Quản lý các Khu chế xuất - công nghiệ, Khu công nghệ cao, Khu Nông nghiệp công nghệ cao; Tổng công ty, Công ty t
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2015
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP THỊ THỰC, CẤP THẺ TẠM TRÚ, CẤP GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP CẢNH, GIẢI QUYẾT THƯỜNG TRÚ CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của đồng chí Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam.
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Công an.
Thông tư này áp dụng đối với người nước ngoài nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
THỦ TỤC, THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT ĐỀ NGHỊ CẤP THỊ THỰC, CẤP THẺ TẠM TRÚ, GIẢI QUYẾT THƯỜNG TRÚ
Điều 3. Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thị thực
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam theo khoản 1 Điều 16 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Luật) trực tiếp gửi văn bản đề nghị tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
2. Văn bản đề nghị cấp thị thực theo mẫu do Bộ Công an ban hành tại Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam gồm:
a) Mẫu NA2 sử dụng cho cơ quan, tổ chức;
b) Mẫu NA3 sử dụng cho cá nhân.
3. Giải quyết đề nghị cấp thị thực:
a) Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết và trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp thị thực theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật;
b) Đối với trường hợp đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 16 của Luật.
Điều 4. Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú
1. Người nước ngoài thuộc diện được cấp thẻ tạm trú theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân đã mời, bảo lãnh trực tiếp làm thủ tục tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú.
2. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật. Văn bản đề nghị cấp thẻ tạm trú nêu tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật theo mẫu do Bộ Công an ban hành tại Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam gồm:
a) Mẫu NA6 và NA8 sử dụng cho cơ quan, tổ chức;
b) Mẫu NA7 và NA8 sử dụng cho cá nhân.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét cấp thẻ tạm trú.
4. Thời hạn của thẻ tạm trú được cấp phù hợp với mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thẻ tạm trú có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm nhưng ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
1. Thủ tục, thẩm quyền giải quyết thường trú thực hiện theo Điều 41 và Điều 42 của Luật.
2. Xác định thời gian đã tạm trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài xin thường trú:
a) Người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú.
b) Giấy tờ chứng minh đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ trước năm 2000 theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 của Luật gồm một trong các giấy tờ sau: giấy chứng nhận cư trú tạm thời; sổ đăng ký tạm trú; đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú.
3. Nơi nộp hồ sơ đề nghị giải quyết cho thường trú:
a) Người xin thường trú theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 của Luật nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
b) Người xin thường trú theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 39 của Luật nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú.
THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP CẢNH CHO NGƯỜI KHÔNG QUỐC TỊCH CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM
Điều 6. Giấy phép xuất nhập cảnh
1. Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 44 của Luật là giấy phép xuất nhập cảnh do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh (theo mẫu NC13 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Giấy phép xuất nhập cảnh có thời hạn 03 năm; trường hợp bị mất, hư hỏng được xem xét cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh.
Điều 7. Thủ tục cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh
1. Người đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh nộp 01 bộ hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cư trú. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh (theo mẫu NC14 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản chụp thẻ thường trú kèm theo bản chính để đối chiếu đối với người đã được cấp thẻ thường trú;
c) Đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú đối với người chưa được giải quyết cho thường trú;
d) Giấy phép xuất nhập cảnh đã cấp, đối với trường hợp đề nghị cấp lại do giấy phép xuất nhập cảnh bị hư hỏng;
đ) Đơn báo mất, đối với trường hợp đề nghị cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh do bị mất (không cần xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi bị mất).
2. Giải quyết cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh:
a) Đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh.
b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét và chuyển hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh về Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh trong thời hạn 02 ngày làm việc.
Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giấy phép xuất nhập cảnh còn thời hạn trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn đã được cấp.
2. Hồ sơ đề nghị cấp thị thực, thẻ tạm trú; cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh; giải quyết thường trú nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa được giải quyết thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết theo quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 45/2011/TT-BCA ngày 29/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn cấp giấy phép xuất nhập cảnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam không có hộ chiếu.
1. Tổng cục An ninh có trách nhiệm chủ trì hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương và các đơn vị khác có liên quan tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Tổng cục An ninh) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an; - Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, các đơn vị trực thuộc Bộ Công an; - Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp); - Công báo; Cổng thông tin điện tử Bộ Công an; - Lưu: VT, A61/A72 (150b).
BỘ TRƯỞNG Đại tướng Trần Đại Quang
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”
Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược,
Bộ Y tế ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” như sau:
Nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” ban hành kèm theo Thông tư này là điều kiện kinh doanh thuốc đối với cơ sở bán lẻ thuốc theo lộ trình quy định tại Thông tư số 43/2010/TT-BYT ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Bộ Y tế quy định lộ trình thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” GPP; địa bàn và phạm vi hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc.
Điều 2. Hồ sơ đăng ký kiểm tra điều kiện bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”
1. Đơn đăng ký kiểm tra điều kiện bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” (Mẫu số 1/GPP);
2. Bản kê khai cơ sở vật chất trang thiết bị, danh sách nhân sự;
3. Bản tự kiểm tra GPP theo Danh mục kiểm tra (Checklist) tại Phụ lục II Thông tư này.
Điều 3. Hồ sơ đăng ký kiểm tra lại điều kiện bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”
Đơn đăng ký tái kiểm tra điều kiện bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” (Mẫu số 2/GPP)
Cơ sở sau khi đã nộp hồ sơ đăng ký tái kiểm tra vẫn được phép kinh doanh thuốc theo phạm vi quy định trong Giấy chứng nhận “Thực hành tốt nhà thuốc” đã cấp và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc (đang còn hiệu lực).
Điều 4. Thẩm quyền kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra
1. Thẩm quyền kiểm tra và cấp giấy chứng nhận
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Sở Y tế) chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ và thành lập đoàn kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”.
2. Tiêu chuẩn của cán bộ kiểm tra “Thực hành tốt nhà thuốc”
a) Trưởng đoàn kiểm tra phải có trình độ đại học dược, có kinh nghiệm trong công tác quản lý dược 2 năm trở lên.
b) Thành viên đoàn kiểm tra phải có trình độ đại học trở lên.
3. Thành phần đoàn kiểm tra do Giám đốc Sở Y tế quyết định.
Điều 5. Trình tự kiểm tra điều kiện bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”
1. Các Sở Y tế ban hành quy trình và tuân thủ quy trình cấp Giấy chứng nhận đạt “Thực hành tốt nhà thuốc” đảm bảo nguyên tắc:
a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị công nhận cơ sở bán lẻ thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”, Sở Y tế thành lập đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra tại cơ sở.
b) Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đạt “Thực hành tốt nhà thuốc” cho cơ sở trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra đạt yêu cầu; hoặc trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Y tế nhận được báo cáo khắc phục những tồn tại đã được nêu trong biên bản kiểm tra.
c) Trường hợp phải kiểm tra lại, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục và đề nghị kiểm tra của cơ sở, Sở Y tế phải tiến hành kiểm tra.
2. Biên bản kiểm tra kèm theo Danh mục kiểm tra phải được người quản lý chuyên môn và trưởng đoàn kiểm tra ký xác nhận, làm thành 02 bản: 01 bản lưu tại cơ sở, 01 bản lưu tại Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở hoạt động. (Mẫu số 3/GPP).
Điều 6. Thời hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đạt “Thực hành tốt nhà thuốc”
Giấy chứng nhận đạt “Thực hành tốt nhà thuốc” có thời hạn hiệu lực 3 năm kể từ ngày ký (Mẫu số 4/GPP). Các Giấy chứng nhận được cấp trước đây có thời hạn hiệu lực là 02 năm được tiếp tục gia hạn thời gian hoạt động thêm 01 năm kể từ ngày hết hạn. Sở Y tế ban hành Quyết định gia hạn kèm theo danh sách các cơ sở được gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận “Thực hành tốt nhà thuốc”.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2012 và thay thế Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT ngày 24/01/2007 về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” và các nội dung liên quan đến ”Thực hành tốt nhà thuốc” tại Quyết định số 29/2007/QĐ-BYT ngày 11/05/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Cục Quản lý dược - Bộ Y tế để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 2 năm 1990;
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 và Điều 5 thuộc Chương I Nghị định số 16/CP.
1/Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về thủ tục hải quan;
b) Vi phạm các quy định về giám sát, kiểm tra, kiểm soát hải quan;
c) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh đối với hàng hoá, hành lý, bưu phẩm, bưu kiện, ngoại hối, tiền Việt Nam và những vật phẩm khác (dưới đây gọi chung là hàng hoá, vật phẩm) và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam;
d) Hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, vật phẩm qua biên giới Việt Nam chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2- Cá nhân, tổ chức quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan đều bị xử phạt theo quy định của Nghị định này và Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ban hành ngày 06 tháng 7 năm 1995.
3-Việc nhầm lẫn trong quá trình gửi hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu sẽ không bị coi là vi phạm hành chính khi người gửi hàng hoặc đại diện hợp pháp của người gửi hàng thông báo đầy đủ với cơ quan Hải quan trước khi Hải quan kiểm tra hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu. Quy định này không áp dụng đối với hàng hoá, vật phẩm là ma tuý, vũ khí, tài liệu phản động''.
2/ Điều 5 được bổ sung và chia thành hai điều như sau:
''Điều 5a. Những trường hợp không xử lý vi phạm hành chính:
Hàng hóa, vật phẩm, phương tiện vận tải đưa vào Việt Nam do bị hoả hoạn, thiên tai, địch họa, sự kiện bất ngờ, trong tình thế khẩn thiết đều phải khai báo Hải quan theo quy định của pháp luật; phải đưa hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải đó ra khỏi Việt Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục.
Điều 5b. áp dụng mức phạt tiền và hình thức phạt bổ sung.
1- Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền giảm xuống nhưng không được dưới mức tối thiểu của khung phạt tiền; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể tăng cao nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung phạt tiền.
Việc xem xét áp dụng mức xử phạt cụ thể phải căn cứ vào tình tiết giảm nhẹ hay tăng nặng quy định tại Điều 7 và Điều 8 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, theo nguyên tắc có lợi cho đương sự.
2- Hình thức phạt bổ sung và biện pháp hành chính khác phải được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính".
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 thuộc Chương II Nghị định số 16/CP.
1/ Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều 6. Vi phạm các quy định về thời gian khai báo, làm thủ tục hải quan:
1- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục hải quan đúng thời hạn quy định của pháp luật.
2- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:
a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời gian đi và đến của phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật;
b) Tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải không đúng thời gian ghi trong giấy phép, tờ khai hải quan hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật''.
2/ Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều 7. Vi phạm quy định về niêm phong và áp tải hải quan.
1- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không bảo quản nguyên vẹn niêm phong hải quan kho hàng hoá, hàng hoá, bao gói, vật phẩm, phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
2- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tự ý mở niêm phong hải quan hoặc di chuyển phương tiện vận tải, hàng hoá, vật phẩm do Hải quan áp tải hoặc quy định không được di chuyển khi niêm phong.
3- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tự ý mở niêm phong hải quan để thay đổi chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, kiểu dáng công nghiệp, xuất xứ, nhãn hiệu hàng hoá (eticket), vật phẩm mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu tự ý tiêu thụ số hàng hoá, vật phẩm đã thay đổi thì ngoài việc phạt tiền còn phải hoàn lại số tiền tương ứng với trị giá hàng hoá, vật phẩm đã tự ý tiêu thụ.
4- Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này nếu dẫn đến thất thu tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử phạt theo các quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu''.
3/ Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều 8 .Vi phạm quy định về trao đổi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:
a) Mang qua biên giới hàng hoá, vật phẩm không đúng với khai báo hải quan;
b) Mang qua biên giới hàng hoá, vật phẩm không đúng tuyến đường và cửa khẩu quy định;
c) Mang qua biên giới không khai báo hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm mang vượt định lượng quy định của Nhà nước;
d) Mang qua biên giới hàng hoá, vật phẩm thuộc diện Nhà nước không cho phép trao đổi.
2-Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu số hàng hoá, vật phẩm mang qua biên giới vượt quá tiêu chuẩn quy định không khai báo hải quan có trị giá trên 10.000.000 đồng.
3- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi mang qua biên giới hàng hoá, vật phẩm thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4- Vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, ngoài việc phạt tiền còn bị tịch thu hàng hoá, vật phẩm là tang vật vi phạm.
Trường hợp hàng hoá, vật phẩm vi phạm gây ô nhiễm môi trường thì buộc phải đưa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu huỷ''.
4/ Điều 9 được sửa đổi và chia thành hai điều.
''Điều 9a. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu quà biếu:
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu quà biếu không đúng với khai báo hải quan.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu quà biếu trái với quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu.
3.Cá nhân, tổ chức vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, ngoài việc bị phạt tiền còn bị buộc đưa ra khỏi Việt Nam hoặc không được xuất khẩu số hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trái quy định của Nhà nước; nếu tang vật, phương tiện vi phạm là hàng hoá, vật phẩm cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện thì bị tịch thu.
4. Trường hợp người nhận quà biếu không được thông báo trước hoặc có nghi ngờ về nội dung thực của hàng hoá, vật phẩm mình được nhận thì được Hải quan cho xem hàng hoá trước khi khai báo hải quan, nếu người nhận quà biếu yêu cầu. Việc xem trước hàng hoá phải chịu sự giám sát của Hải quan.
Điều 9b. Vi phạm quy định về hành lý xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hành lý không khai báo hoặc khai báo không đúng theo quy định của khai báo hải quan.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai báo hải quan khi xuất khẩu hành lý trái với các quy định của Nhà nước về chính sách xuất khẩu;
b) Không khai báo hải quan khi nhập khẩu hành lý mà Nhà nước cấm nhập khẩu.
3. Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này thì không được xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào Việt Nam số hành lý trái quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu, hoặc bị tịch thu nếu hàng hoá, vật phẩm thuộc diện cấm xuất khẩu, nhập khẩu''.
5/ Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều 10. Vi phạm quy định về tài sản di chuyển, tài sản thừa kế xuất khẩu, nhập khẩu:
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không khai báo hải quan khi xuất khẩu, nhập khẩu tài sản di chuyển, tài sản thừa kế thuộc diện Nhà nước không cho xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Trong trường hợp tài sản di chuyển, tài sản thừa kế là ngoại tệ, kim khí quý, đá quý khi xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam''.
6/ Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều 11. Vi phạm quy định về kiểm soát hải quan:
1- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:
a) Tự ý lên, xuống phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra hải quan;
b) Không dừng phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam đúng địa điểm quy định để làm thủ tục hải quan;
2- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về quản lý hải quan khi đưa tàu biển vận chuyển hàng xuất khẩu, nhập khẩu trên các tuyến đường quốc tế vào trái cảng Việt Nam.
3- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:
a) Tự ý cặp mạn tàu, thuyền chở hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan;
b) Không chấp hành hiệu lệnh của Hải quan khi di chuyển phương tiện vận tải trong khu vực kiểm soát hải quan;
c) Không thực hiện yêu cầu mở nơi cất giữ hàng hoá để Hải quan kiểm tra.
4- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:
a) Đưa vào khu vực kiểm soát hải quan hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc di chuyển phương tiện vận tải chở hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trong khu vực kiểm soát hải quan mà không đủ giấy tờ hợp pháp;
b) Chứa chấp, mua bán, vận chuyển hàng hoá, vật phẩm có nguồn gốc nhập khẩu trái phép trong khu vực kiểm soát hải quan;
c) Điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam không đúng tuyến đường, cửa khẩu quy định;
d) Bốc dỡ hàng hoá không đúng cảng đích ghi trong vận đơn không có lý do xác đáng.
5- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:
a) Tẩu tán hoặc vứt bỏ hàng hoá, vật phẩm để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát hải quan.
b) Ngăn cản việc áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính của Hải quan hoặc đánh tráo, tẩu tán tang vật vi phạm hành chính về hải quan đã bị phát hiện, tạm giữ mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Tự ý xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa, tiêu thụ hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh đang chịu sự kiểm tra, giám sát Hải quan.
6- Ngoài việc phạt tiền, còn bị phạt bổ sung hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác đối với một trong các vi phạm sau đây:
a) Buộc rời khỏi phương tiện vận tải nếu vi phạm điểm a khoản 1; điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc dừng phương tiện vận tải và thực hiện yêu cầu kiểm tra của Hải quan nếu vi phạm điểm b khoản 1; điểm b, c khoản 3 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm đối với các vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; khoản 5 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trong vòng 30 ngày, nếu tái phạm quy định tại điểm a, c khoản 4 và khoản 5 Điều này''.
7/ Điều 12 được bổ sung, sửa đổi và chia thành 3 điều như sau:
'' Điều 12a. Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan.
1- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:
a) Không xuất trình các giấy tờ liên quan đến việc xác định tính hợp pháp của hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh;
b) Không đưa hàng hoá, vật phẩm nhập khẩu đến đúng địa điểm quy định để làm thủ tục hải quan.
2- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:
a) Mua, bán, chuyển nhượng hàng hoá, vật phẩm thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế quan không đúng quy định;
b) Tự ý thay đổi bao bì hàng hoá, vật phẩm đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan;
c) Tự ý sử dụng hàng hoá, vật phẩm được giao chủ hàng quản lý chờ làm thủ tục hải quan.
3- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm không đúng nội dung giấy phép;
b) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm không đúng với khai báo hải quan về số lượng, trọng lượng, chất lượng, mã hàng, chủng loại, trị giá, xuất xứ hàng hoá;
c) Thay đổi hình thức, cấu tạo, tính chất hàng hoá để hợp thức hoá việc xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Đánh tráo hàng hoá, vật phẩm đã kiểm tra hải quan với hàng hoá, vật phẩm chưa kiểm tra hải quan;
4- Vi phạm quy định tại điểm a khoản 2; điểm b, c khoản 3 Điều này, dẫn đến thất thu tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử phạt theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
5- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm trái với quy định về ưu đãi miễn trừ hải quan;
b) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm trái với quy định của Nhà nước về viện trợ nhân đạo;
c) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu hoặc danh mục hàng cấm nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm giả mạo xuất xứ Việt Nam;
e) Đưa hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải vào Việt Nam khi chưa được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
g) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không có giấy phép theo quy định;
h) Chuyển nhượng giấy phép hoặc văn bản thay thế giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;
i) Giả mạo giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
6- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người;
b) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường sống, lây lan dịch bệnh.
7- Ngoài việc phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị phạt bổ sung hoặc có thể bị áp dụng các biện pháp sau đây:
a) Tịch thu hàng hoá, vật phẩm nếu vi phạm quy định tại điểm d khoản 3; khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 30 ngày đến 90 ngày đối với một trong các vi phạm quy định tại điểm a, c khoản 3; điểm h, i khoản 5 Điều này nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.
c) Buộc đưa ra khỏi Việt Nam nếu vi phạm điểm a khoản 3 mà hàng hoá nhập khẩu là thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất vi phạm tiêu chuẩn kỹ thuật chung;
d) Buộc đưa ra khỏi Việt Nam trong vòng từ 7 đến 15 ngày hoặc tiêu huỷ tang vật, phương tiện vi phạm nếu vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8- Đối với những vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này, sau khi thi hành xong quyết định xử phạt, hàng hoá được giải quyết như sau:
a) Hàng là nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu, hàng đi theo chương trình đầu tư nước ngoài, hàng hoá nhập khẩu theo nguồn vốn ''hỗ trợ phát triển chính thức - ODA'', nếu nhập thừa so với khai báo hải quan nhưng có trong hợp đồng, giấy phép thì được trừ lùi vào hợp đồng, giấy phép; nếu chậm giấy phép thì được gia hạn nộp giấy phép trong vòng 60 ngày kể từ ngày đăng ký làm thủ tục hải quan. Quá 60 ngày không xin được giấy phép thì buộc phải tái xuất.
Trường hợp nhập thừa so với khai báo hải quan, không có trong hợp đồng, giấy phép mà không có lý do chính đáng thì tịch thu sung công quỹ.
b) Hàng tạm nhập, tái xuất: nếu nhập khẩu thừa so với khai báo hải quan, nhưng có trong hợp đồng hoặc giấy phép thì được trừ lùi vào hợp đồng, giấy phép; nếu không có trong hợp đồng hoặc giấy phép mà không có lý do chính đáng thì tịch thu sung công quỹ.
c) Hàng khuyến mại xuất khẩu, nhập khẩu thừa so với khai báo hải quan đều bị tịch thu sung công quỹ.
d) Hàng hóa nhập khẩu theo nguồn viện trợ không hoàn lại, khi nhập khẩu mà chưa có giấy phép, hoặc không đúng với thoả thuận viện trợ hàng hóa thì được gia hạn nộp giấy phép theo quy định taị điểm a khoản này, hoặc được bổ sung thoả thuận viện trợ hàng hóa khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Nếu hàng hóa thuộc diện viện trợ khẩn cấp thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định việc giải toả hàng.
e) Hàng hoá, vật phẩm chờ tái xuất hoặc chờ đưa ra khỏi Việt Nam, không thuộc diện hàng cấm thì được gửi kho ngoại quan theo Quy chế gửi hàng vào kho ngoại quan.
Điều 12b . Vi phạm quy chế quản lý kho ngoại quan.
1- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:
a) Đưa hàng hoá vào kho ngoại quan không đúng khai báo hải quan;
b) Vi phạm Quy chế quản lý kho ngoại quan.
2- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đưa hàng hoá, vật phẩm cấm gửi kho ngoai quan vào kho ngoại quan, đồng thời buộc đưa hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam trong vòng 10 ngày.
Điều 12c. Vi phạm Quy chế về quản lý hải quan đối với hàng gia công xuất khẩu và nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
1- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm Quy chế quản lý hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và gia công xuất khẩu.
2- Vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này dẫn đến thất thu tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử phạt theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu''.
Điều 4. Bổ sung, sửa đổi Điều 16 và Điều 17 Chương III Nghị định số 16/CP.
1/ Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1- Thủ trưởng trực tiếp của nhân viên Hải quan có quyền:
2- Trưởng Hải quan cửa khẩu, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì xử phạt theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Tịch thu tang vật và phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng;
3- Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì xử phạt theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính và quyết định xử lý tiêu huỷ hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, văn hoá phẩm độc hại;
d) Tước quyền sử dụng; thu hồi giấy phép hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
2/ Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1- Đối với hành vi có mức phạt tiền trên 20.000.000 đồng, Cục trưởng Cục Hải quan cấp tỉnh, thành phố chuyển hồ sơ kèm theo tang vật đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định xử phạt, đồng thời báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hải quan xảy ra trên đất liền, vùng lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc địa bàn quản lý của Hải quan nơi nào thì Hải quan ở nơi đó có trách nhiệm xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này.
3- Ở những địa điểm dọc biên giới quốc gia, nơi chưa có tổ chức Hải quan thì thủ trưởng đơn vị bộ đội Biên phòng đóng tại địa điểm đó, chiến sĩ Biên phòng đang thi hành công vụ được quyền xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan theo quy định tại mục 3, Điều 3 của Nghị định này.
4- Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Cảnh sát kinh tế, Quản lý thị trường khi phát hiện hàng hoá, vật phẩm có nguồn gốc nhập khẩu trái phép, hàng hoá quá cảnh, tạm nhập, tái xuất tiêu thụ trái phép trên thị trường Việt Nam, thì xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 11, sửa đổi, thuộc Điều 3 Nghị định này; điểm a khoản 2; điểm h, i khoản 5 Điều 12a sửa đổi, thuộc Điều 3 Nghị định này''.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 chương V Nghị định 16/CP như sau:
''Điều 27 . Xử lý đối với trường hợp hàng hoá, vật phẩm nhập khẩu quá thời hạn làm thủ tục hải quan hoặc buộc phải đưa ra khỏi Việt Nam hoặc tái xuất:
1- Hàng hoá, vật phẩm nhập khẩu quá 90 ngày kể từ thời hạn cuối cùng phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật và đã được cơ quan Hải quan thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, sau 30 ngày không có người đến làm thủ tục hải quan thì bị sung công quỹ Nhà nước.
Hàng hoá, vật phẩm không xác định được chủ sở hữu, quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng mà không có người đến nhận thì bị sung công quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ. Quy định này không áp dụng đối với hàng hoá, vật phẩm mau hỏng hoặc ảnh hưởng đến sức khoẻ, môi trường.
2- Mọi trường hợp hàng hóa, vật phẩm theo quy định phải tái xuất, hoặc buộc phải đưa ra khỏi Việt Nam, nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Hải quan mà đương sự không thi hành sẽ bị sung công quỹ hoặc tiêu huỷ''.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 và 32 chương VI Nghị định số 16/CP .
1/ Điều 31 được sửa đổi như sau:
'' Điều 31. Khiếu nại quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính.
1- Cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22 của Nghị định 16/CP về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan thì cá nhân, tổ chức hoặc người đại diện hợp pháp của họ được quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người ra Quyết định áp dụng các biện pháp này.
2- Người có thẩm quyền khi nhận được khiếu nại có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại trong vòng 5 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
3- Nếu người khiếu nại không đồng ý việc giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này thì có quyền khởi kiện tại Toà Hành chính''.
2/ Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
'' Điều 32. Khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
1- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại với người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.
2- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, người đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đó thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, hoặc khởi kiện tại Toà Hành chính.
Trường hợp người bị xử phạt khiếu nại với cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người đã ra Quyết định xử phạt có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại vừa gửi khiếu nại đến cấp trên trực tiếp của người ra quyết định xử phạt hành chính, vừa khởi kiện tại Toà Hành chính thì việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Toà Hành chính. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ vi phạm sang Toà Hành chính có thẩm quyền để giải quyết.
3- Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Hải quan cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch tỉnh, Cục trưởng Hải quan tỉnh) được gửi cho chính người đã ra quyết định xử phạt giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch tỉnh hoặc Cục trưởng cục Hải quan tỉnh thì có quyền gửi khiếu nại đến Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, hoặc khởi kiện tại Toà Hành chính.
Nếu người khiếu nại chỉ khiếu nại với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xem xét, kết luận và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại. Trong trường hợp kết luận đó khác với quyết định của Chủ tịch tỉnh, Cục trưởng Hải quan tỉnh thì trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kết luận, Chủ tịch tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phải xem xét, thay đổi quyết định của mình theo kết luận của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Nếu Chủ tịch tỉnh không đồng ý với kết luận của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan, thì Chủ tịch tỉnh khiếu nại lên Tổng Thanh tra Nhà nước. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Tổng Thanh tra Nhà nước xem xét và ra quyết định xử lý về khiếu nại. Quyết định của Tổng Thanh tra Nhà nước là quyết định cuối cùng.
Trường hợp người khiếu nại vừa gửi khiếu nại đến Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan, vừa khởi kiện tại Toà Hành chính, thì Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan chuyển hồ sơ sang Toà Hành chính có thẩm quyền để xét xử.
4- Việc khiếu nại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không làm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.
5- Trường hợp người giải quyết khiếu nại ra quyết định thay đổi hình thức, mức độ, biện pháp xử phạt, huỷ quyết định xử phạt thì đồng thời ra quyết định việc bồi thường, bồi hoàn thiệt hại trực tiếp (nếu có) theo quy định của pháp luật''.
Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định bồi thường, bồi hoàn thì họ có thể yêu cầu Toà án giải quyết.
Điều 7. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các đoàn thể, tổ chức xã hội ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006 ;
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 08 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn khám sức khỏe.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, nội dung khám sức khỏe (KSK), phân loại sức khỏe và điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) được phép thực hiện KSK.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Người Việt Nam, người nước ngoài đang sống, làm việc tại Việt Nam KSK khi tuyển dụng, KSK định kỳ, KSK khi vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề và các đối tượng khác;
b) KSK cho người lao động Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Khám bệnh ngoại trú, nội trú trong các cơ sở KBCB;
b) Khám giám định y khoa, khám giám định pháp y, khám giám định pháp y tâm thần;
c) Khám để cấp giấy chứng thương;
đ) KSK khi tuyển vào lực lượng vũ trang và KSK trong lực lượng vũ trang.
4. Việc KSK chỉ được thực hiện tại cơ sở KBCB đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật KBCB và có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này.
5. Đối với người có giấy KSK do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì giấy KSK được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy KSK có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy KSK đó không quá 6 tháng kể từ ngày được cấp. Giấy KSK phải được dịch sang tiếng Việt có chứng thực bản dịch.
Điều 2. Sử dụng tiêu chuẩn sức khỏe để phân loại sức khỏe
1. Việc phân loại sức khỏe của người được KSK thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1613/BYT-QĐ ngày 15 tháng 8 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1613/BYT-QĐ).
2. Đối với những trường hợp KSK theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khỏe căn cứ vào quy định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đó.
3. Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo mẫu Giấy KSK quy định tại Thông tư này, thì cơ sở KBCB nơi thực hiện việc KSK (sau đây gọi tắt là cơ sở KSK) chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu của đối tượng KSK và không phân loại sức khỏe.
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị KSK phải trả chi phí KSK cho cơ sở KSK theo mức giá dịch vụ KBCB đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo thỏa thuận giữa hai đơn vị, trừ các trường hợp được miễn hoặc giảm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người được KSK có yêu cầu cấp từ hai Giấy KSK trở lên thì phải nộp thêm phí cấp Giấy KSK theo quy định của pháp luật.
3. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí từ hoạt động KSK được thực hiện theo quy định của pháp luật.
THỦ TỤC, NỘI DUNG KHÁM SỨC KHỎE
1. Hồ sơ KSK của người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên là Giấy KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK.
2. Hồ sơ KSK của người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi là Giấy KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK.
3. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự đề nghị KSK nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm: Giấy KSK theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này và văn bản đồng ý của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó.
4. Đối với người được KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm:
a) Sổ KSK định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp KSK định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách KSK định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện KSK định kỳ theo hợp đồng.
1. Hồ sơ khám sức khỏe nộp tại cơ sở KSK.
2. Sau khi nhận được hồ sơ KSK, cơ sở KSK thực hiện các công việc:
a) Đối chiếu ảnh trong hồ sơ KSK với người đến KSK;
b) Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đã thực hiện việc đối chiếu theo quy định tại Điểm a Khoản này đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
c) Kiểm tra, đối chiếu giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người giám hộ của người được KSK đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
d) Hướng dẫn quy trình KSK cho người được KSK, người giám hộ của người được KSK (nếu có);
đ) Cơ sở KSK thực hiện việc KSK theo quy trình.
1. Đối với KSK cho người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với KSK cho người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Sổ KSK định kỳ quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với trường hợp KSK theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quy định tại mẫu giấy KSK của chuyên ngành đó.
5. Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu: khám theo nội dung mà đối tượng KSK yêu cầu.
1. Người thực hiện khám lâm sàng, cận lâm sàng cho đối tượng KSK phải ghi rõ kết quả khám, phân loại sức khỏe của chuyên khoa, ký tên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám và kết quả khám của mình.
2. Căn cứ vào kết quả khám của từng chuyên khoa, người được cơ sở KSK phân công thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe và ký Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ (sau đây gọi tắt là người kết luận) thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe như sau:
a) Phân loại sức khỏe của người được KSK theo quy định tại Quyết định số 1613/BYT-QĐ hoặc phân loại sức khỏe theo quy định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đối với trường hợp KSK chuyên ngành;
b) Ghi rõ các bệnh, tật của người được KSK (nếu có). Trường hợp người được KSK có bệnh, tật thì người kết luận phải tư vấn phương án điều trị, phục hồi chức năng hoặc giới thiệu khám chuyên khoa để khám bệnh, chữa bệnh.
3. Sau khi phân loại sức khỏe, người kết luận phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ sở KSK vào Giấy KSK hoặc Sổ KSK định kỳ (dấu sử dụng trong giao dịch chính thức của cơ sở KSK theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu). Trường hợp người được KSK có yêu cầu cấp nhiều Giấy KSK thì việc đóng dấu được thực hiện sau khi tiến hành nhân bản Giấy KSK theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
1. Giấy KSK được cấp 01 (một) bản cho người được KSK. Trường hợp người được KSK có yêu cầu cấp nhiều Giấy KSK thì cơ sở KSK thực hiện như sau:
a) Tiến hành việc nhân bản (photocopy) Giấy KSK đã có chữ ký của người kết luận trước khi đóng dấu. Số lượng Giấy KSK được nhân bản theo yêu cầu của người được KSK;
b) Sau khi tiến hành việc nhân bản, thực hiện việc dán ảnh, đóng dấu giáp lai vào Giấy KSK bản photocopy và đóng dấu theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
2. Thời hạn trả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ:
a) Đối với trường hợp KSK đơn lẻ: cơ sở KSK trả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ cho người được KSK trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ khi kết thúc việc KSK, trừ những trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện KSK;
b) Đối với trường hợp KSK tập thể theo hợp đồng: cơ sở KSK trả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ cho người được KSK theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng.
3. Giá trị sử dụng của Giấy KSK, kết quả KSK định kỳ:
a) Giấy KSK có giá trị trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe; Đối với KSK cho người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì giá trị của Giấy KSK theo quy định của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà người lao động Việt Nam đến làm việc;
b) Kết quả KSK định kỳ có giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp người được KSK có xét nghiệm HIV dương tính thì việc thông báo kết quả xét nghiệm này phải theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
ĐIỀU KIỆN CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH ĐƯỢC PHÉP THỰC HIỆN KHÁM SỨC KHỎE
1. Người thực hiện khám lâm sàng, cận lâm sàng phải có chứng chỉ hành nghề KBCB theo quy định của Luật KBCB phù hợp với chuyên khoa mà người đó được giao trách nhiệm khám. Trường hợp người thực hiện kỹ thuật cận lâm sàng mà pháp luật không quy định phải có chứng chỉ hành nghề KBCB thì phải có bằng cấp chuyên môn phù hợp với công việc được phân công.
2. Người kết luận phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề KBCB và có thời gian KBCB ít nhất là 54 (năm mươi tư) tháng;
b) Được người có thẩm quyền của cơ sở KSK phân công thực hiện việc kết luận sức khỏe, ký Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ. Việc phân công phải được thực hiện bằng văn bản và đóng dấu hợp pháp của cơ sở KBCB.
3. Đối với cơ sở KSK cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người Việt Nam đi lao động theo hợp đồng ở nước ngoài, học tập ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là cơ sở KSK có yếu tố nước ngoài), ngoài việc đáp ứng các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
a) Người thực hiện khám lâm sàng, người kết luận phải là bác sỹ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sỹ y khoa trở lên;
b) Khi người được KSK và người KSK không cùng thành thạo một thứ tiếng thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải có giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch trong KBCB theo quy định của Luật KBCB.
Điều 10. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị
1. Có phòng khám lâm sàng, cận lâm sàng từng chuyên khoa theo quy định của Bộ Y tế phù hợp với nội dung KSK.
2. Có đủ cơ sở vật chất và thiết bị y tế thiết yếu theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Điều kiện và phạm vi hoạt động chuyên môn
1. Điều kiện đối với cơ sở KSK không có yếu tố nước ngoài: Thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn phù hợp với nội dung ghi trong Giấy KSK quy định tại các Phụ lục 1, 2, 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Điều kiện đối với cơ sở KSK có yếu tố nước ngoài, ngoài việc đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều này, phải thực hiện được các kỹ thuật cận lâm sàng sau:
a) Xét nghiệm máu: Công thức máu, nhóm máu ABO, nhóm máu Rh, tốc độ máu lắng, tỷ lệ huyết sắc tố, u rê máu;
b) Tìm ký sinh trùng sốt rét trong máu;
c) Xét nghiệm viêm gan A, B, C, E;
d) Xét nghiệm huyết thanh giang mai;
đ) Xét nghiệm khẳng định tình trạng nhiễm HIV (HIV dương tính);
i) Xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng;
n) Xét nghiệm chẩn đoán bệnh phong.
Trường hợp cơ sở KSK có yếu tố nước ngoài chưa đủ điều kiện thực hiện các kỹ thuật quy định tại điểm đ và điểm n Khoản 2 Điều này thì phải ký hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với cơ sở KBCB có giấy phép hoạt động và được phép thực hiện các kỹ thuật đó.
a) Cơ sở KBCB đủ điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9, Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này được tổ chức KSK nhưng không được KSK có yếu tố nước ngoài.
b) Cơ sở KBCB đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 9, Điều 10 và Khoản 2 Điều 11 Thông tư này được tổ chức KSK bao gồm cả việc KSK có yếu tố nước ngoài.
Điều 12. Hồ sơ, thủ tục công bố thực hiện việc khám sức khỏe
1. Hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện KSK:
a) Văn bản công bố đủ điều kiện thực hiện KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở;
c) Danh sách người tham gia KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này (được đóng dấu trên từng trang hoặc đóng dấu giáp lai tất cả các trang);
d) Bản danh mục cơ sở vật chất và thiết bị y tế quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Báo cáo về phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở KSK;
e) Bản sao có chứng thực hợp đồng hỗ trợ chuyên môn đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư này (nếu có).
2. Thủ tục công bố thực hiện việc khám sức khỏe:
Trước khi tổ chức KSK lần đầu, cơ sở KBCB phải gửi hồ sơ công bố KSK theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến cơ quan quản lý nhà nước về y tế, cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở KBCB trực thuộc Bộ Y tế: Hồ sơ gửi về Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế;
b) Đối với cơ sở KBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng thì hồ sơ gửi về Cục Quân Y - Bộ Quốc phòng; cơ sở KBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an thì hồ sơ gửi về Cục Y tế - Bộ Công an; cơ sở KBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải hồ sơ gửi về Cục Y tế Giao thông vận tải - Bộ Giao thông vận tải;
c) Đối với cơ sở KBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế); cơ sở KBCB có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các cơ sở KBCB quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này): Hồ sơ gửi về Sở Y tế nơi cơ sở KBCB đặt trụ sở.
Điều 13. Thời gian, trình tự giải quyết hồ sơ công bố đủ điều kiện khám sức khỏe
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố đủ điều kiện KSK, cơ quan quản lý nhà nước về y tế quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) gửi cho cơ sở KBCB công bố đủ điều kiện KSK (sau đây gọi tắt là cơ sở công bố đủ điều kiện) Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tiến hành thẩm định hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ sở công bố đủ điều kiện để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể tài liệu phải bổ sung và các nội dung phải sửa đổi. Cơ sở công bố đủ điều kiện chỉ phải bổ sung, sửa đổi theo nội dung của văn bản thông báo. Khi nhận được văn bản thông báo hồ sơ chưa hợp lệ, cơ sở công bố đủ điều kiện phải hoàn thiện và gửi hồ sơ bổ sung về cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải gửi cho cơ sở công bố đủ điều kiện Phiếu tiếp nhận hồ sơ bổ sung. Trường hợp cơ sở công bố đủ điều kiện đã bổ sung hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì phải tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo thủ tục quy định tại Khoản này cho đến khi hồ sơ đạt yêu cầu.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ hợp lệ hoặc kể từ ngày ghi trên phần tiếp nhận hồ sơ bổ sung đối với hồ sơ chưa hợp lệ, nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản trả lời thì cơ sở công bố đủ điều kiện KSK được triển khai hoạt động KSK theo đúng phạm vi chuyên môn đã công bố.
Điều 14. Trách nhiệm của người được khám sức khỏe
1. Cung cấp thông tin trung thực về tiền sử bản thân, bệnh tật và chịu trách nhiệm về thông tin đã cung cấp.
2. Tuân thủ các hướng dẫn, chỉ định của người KSK trong quá trình thực hiện KSK.
3. Xuất trình Hồ sơ KSK theo quy định tại Điều 4 Thông tư này cho người KSK để kiểm tra trong mỗi lần thực hiện một hoạt động khám lâm sàng hoặc khám cận lâm sàng.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ sở sử dụng lao động, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trường dạy nghề
1. Chịu trách nhiệm tổ chức việc KSK cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý Sổ KSK định kỳ của đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở khám sức khỏe
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả KSK do cơ sở mình thực hiện.
2. Tổng hợp kết quả thực hiện hoạt động KSK do cơ sở mình thực hiện vào báo cáo hoạt động chung của cơ sở và báo cáo theo quy định về thống kê, báo cáo.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Y tế và cơ quan quản lý nhà nước về y tế của các Bộ, ngành
1. Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động KSK tại các cơ sở KBCB thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cơ sở KSK theo quy định; đình chỉ hoặc kiến nghị đình chỉ hoạt động KSK hoặc xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cơ sở KSK không đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 18. Trách nhiệm của Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
1. Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động KSK tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi cả nước.
2. Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cơ sở KSK theo quy định của pháp luật; đình chỉ hoặc kiến nghị đình chỉ hoạt động KSK hoặc xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cơ sở KSK không đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế hướng dẫn KSK và Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2004 của: Bộ Y tế - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện khám và chứng nhận sức khỏe cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Các cơ sở KBCB đang thực hiện hoạt động KSK trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hoạt động KSK đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013. Sau đó, nếu muốn tiếp tục thực hiện hoạt động KSK thì phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện quy trình, hồ sơ công bố đủ điều kiện KSK được quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý khám, chữa bệnh) để xem xét, giải quyết./.